Ứng dụng kiểm định Durbin Watson trong SPSS và phân tích dữ liệu

icon  6 Tháng mười một, 2025 Nguyễn Lê Hà Phương Đánh giá:  
0
(0)

Trong quá trình xây dựng và phân tích mô hình hồi quy, đôi khi chúng ta nhận thấy kết quả ước lượng “đẹp” trên lý thuyết nhưng lại không phản ánh đúng thực tế. Để phát hiện vấn đề đó, các nhà thống kê thường sử dụng kiểm định Durbin Watson, một công cụ đơn giản nhưng cực kỳ hữu ích giúp đánh giá xem mô hình hồi quy có đang vi phạm giả định độc lập của sai số hay không. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ bản chất, ý nghĩa và cách áp dụng kiểm định Durbin Watson trong thực hành phân tích dữ liệu.

1. Tổng quan về kiểm định Durbin Watson

1.1. Kiểm định Durbin Watson là gì?

Kiểm định Durbin–Watson (DW) là một phương pháp thống kê được sử dụng để phát hiện hiện tượng tự tương quan trong phần dư của mô hình hồi quy tuyến tính. Đây là một trong những kiểm định cơ bản và phổ biến nhất khi đánh giá chất lượng của mô hình hồi quy, đặc biệt là trong phân tích chuỗi thời gian.

Giá trị của chỉ số Durbin–Watson luôn nằm trong khoảng từ 0 đến 4. Việc xác định vị trí của giá trị DW trong khoảng này giúp người phân tích nhận biết xem phần dư có bị tương quan theo thời gian hay không.

1.2. Công thức tính chỉ số Durbin Watson

Công thức tính chỉ số kiểm định Durbin Watson

Công thức tính chỉ số kiểm định Durbin Watson

Trong đó:

et là phần dư tại thời điểm t
et-1 là phần dư tại thời điểm liền trước.

Các bước tính toán cơ bản:

  • Tính giá trị dự đoán Ȳt từ mô hình hồi quy.
  • Tính phần dư et = Yt – Ȳt 
  • Tính chênh lệch giữa các phần dư liên tiếp et – et-1
  • Tính bình phương và lấy tỷ số như công thức trên.

1.3. Ý nghĩa của kiểm định Durbin  Watson

Chỉ số Durbin–Watson phản ánh mức độ tự tương quan bậc nhất trong sai số của mô hình.

Cách diễn giải giá trị DW như sau:

  • DW ≈ 2: Không có tự tương quan.
  • DW < 2: Có tự tương quan dương (các sai số có xu hướng cùng chiều).
  • DW > 2: Có tự tương quan âm (các sai số có xu hướng ngược chiều).

Trong thực tế, giá trị DW nằm trong khoảng 1.5 đến 2.5 thường được xem là bình thường, tức mô hình không có vấn đề nghiêm trọng về tự tương quan.

Kiểm định Durbin Watson ( Durbin Watson test) là kiểm định thống kê được thực hiện nhằm tìm kiếm mối liên hệ tương quan giữa các phần dư hoặc sai số sau khi ước lượng được phương trình kiểm định hồi quy, từ kết quả quan sát về các biến độc lập và phụ thuộc.

>> Đọc thêm: Hướng dẫn cách thực hiện kiểm định Kruskal Wallis trong SPSS

2. Phân tích và diễn giải kết quả kiểm định Durbin–Watson

2.1 Đánh giá và tra cứu giá trị Durbin–Watson

Sau khi tính toán được chỉ số DW, ta so sánh với hai giá trị giới hạn là dL (lower bound) và dU (upper bound) trong bảng phân phối Durbin–Watson.
Kết quả được chia thành các vùng như sau:

Bảng tra cứu kiểm định Durbin Watson

Bảng tra cứu kiểm định Durbin Watson

Chú thích

  • Khoảng giá trị từ 0 → dL:  Có tự tương quan dương
  • Khoảng giá trị từ dL → dU: Không quyết định
  • Khoảng giá trị từ dU → 4 – dU: Không có tự tương quan
  • Khoảng giá trị từ 4 – dU → 4 – dL: Không quyết định
  • Khoảng giá trị từ 4 – dL → 4: Có tự tương quan âm

Kiểm định Durbin Watson bao gồm 02 quy tắc là kiểm định theo kinh nghiệm và kiểm định cải biên với giá trị giả định từ 0 đến 4, cụ thể như sau:

2.2. Quy tắc kiểm định Durbin Watson theo kinh nghiệm

Khi không có bảng tra, có thể sử dụng quy tắc thực hành sau để đánh giá nhanh:

Quy tắc kiểm định Durbin Watson theo kinh nghiệm

Quy tắc kiểm định Durbin Watson theo kinh nghiệm

  • Nếu 0 < d < 1: Có tự tương quan dương.
  • Nếu 1 < d < 3: Không có tự tương quan đáng kể.
  • Nếu 3 < d < 4: Có tự tương quan âm.

Quy tắc này đặc biệt hữu ích khi cỡ mẫu lớn và việc tra bảng trở nên phức tạp.

2.3. Kiểm định Durbin–Watson cải biên

Trong trường hợp giá trị d rơi vào vùng không quyết định, cần sử dụng kiểm định cải biên để xác định rõ ràng hơn mối tương quan của sai số.

Quy tắc kiểm định Durbin Watson cải biên

Quy tắc kiểm định Durbin Watson cải biên

Các giả thuyết kiểm định:

  • H0 : r = 0 → không có tự tương quan.
  • H1 : r > 0 → có tự tương quan dương.
  • H1: r < 0 → có tự tương quan âm.
  • H1: r ≠ 0 → có tự tương quan (dương hoặc âm).

Quy tắc kết luận:

  • Nếu d < dU :bác bỏ H0 chấp nhận H1 : r > 0
  • Nếu d > 4 – dU :bác bỏ H0 chấp nhận H1 : r < 0
  • Nếu d < dU hoặc d > 4 – dU :bác bỏ H0 kết luận có tự tương quan.

3. Ví dụ về kiểm định Durbin Watson trong Stata

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về kiểm định Durbin Watson, Tri Thức Cộng Đồng gửi đến bạn ví dụ minh họa về kiểm định Durbin Watson trong Stata với một tập hợp dữ liệu.​

Ví dụ về kiểm định Durbin Watson trong Stata

Ví dụ về kiểm định Durbin Watson trong Stata

– Giả sử các điểm (X,Y) như sau:

  • Điểm một = (10, 1,100)
  • Điểm hai = (20, 1,200)
  • Điểm ba = (35, 9,85)
  • Điểm bốn = (40, 7,50)
  • Điểm năm = (50, 1,215)
  • Điểm sáu = (45, 1,000)

– Sử dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất để tìm ra “dòng phù hợp nhất” với phương trình:  Y = – 2.6268X + 1,129.2

Bước 1: Bước đầu tiên trong kiểm định Durbin Watson là tính toán các giá trị Y ta được các kết quả:

  • Y(1) = (- 2.6268 × 10) + 1,129.2 = 1,102.9
  • Y(2) = (- 2.6268 × 20) + 1,129.2 = 1,076.7
  • Y(3) = (- 2.6268 × 35) + 1,129.2 = 1,037.3
  • Y(4) = (- 2.6268 × 40) + 1,129.2 = 1,024.1
  • Y(5) = (- 2.6268 × 50) + 1,129.2 = 997.9
  • Y(6) = (- 2.6268 × 45) + 1,129.2 = 1,011

Bước 2: Tính toán để tìm sự khác biệt của giá trị Y thực tế so với các giá trị Y dự kiến/ các lỗi, cụ thể thu được kết quả như sau:

  • Lỗi (1) = (1,100 – 1,102.9) = – 2.9
  • Lỗi (2) = (1,200 – 1,076.7) = 123.3
  • Lỗi (3) = (985 – 1,037.3 ) = – 52.3
  • Lỗi (4) = (750 – 1,024.1) = – 274.1
  • Lỗi (5) = (1,215 –  997.9) = 217.1
  • Lỗi (6) = (1,000 – 1,011) = – 11

​Bước 3: Tính tổng bình phương các kết quả lỗi ở bước 2.

Tổng số lỗi bình phương = (-2.92 +123.32 + (-52.3)2 + (-274.1)2 + 217.12 + (-11)2 ) = 140,330.81

Bước 4: Lấy giá trị lỗi sau trừ cho giá trị lỗi đứng trước (kết quả tính ở bước 2) để tìm sự khác biệt. Sau đó tính tổng bình phương của sự khác biệt.

  • Sự khác biệt (1) = (123.3 – (-2.9)) = 126.2
  • Sự khác biệt (2) = (- 52.3 – 123.3) = – 175.6
  • Sự khác biệt (3) = (- 274.1 – (-52.3)) = – 221.9
  • Sự khác biệt (4) = (217.1 – (- 274.1)) = 491.3
  • Sự khác biệt (5) = (- 11 – 217.1) = -228.1

Tổng bình phương của sự khác biệt = (126.22 + (- 175.6)2 + (- 221.9)2 + 491.32 + (- 228.1)2 ) = 389,406.71

Bước 5: Kiểm định Durbin Watson là thương của các giá trị bình phương.

Durbin Watson = 389,406.71 / 140,330.81 = 2.77

Như vậy, kết quả kiểm định thống kê Durbin Watson trong Stata của ví dụ minh họa ở trên là 2.77.

Xử lý số liệu SPSS sẽ là thao tác tốn nhiều thời gian và công sức nếu nó không được thực hiện bởi người có kiến thức và kỹ năng chuyên sâu. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong quá trình thực hiện SPSS, hãy liên hệ ngay dịch vụ hỗ trợ spss của Tri Thức Cộng Đồng. Chúng tôi cam kết sẽ đem lại cho bạn một kết quả hoàn hảo nhất.

4. Ứng dụng trong phân tích hồi quy

Ý nghĩa của kiểm định Durbin Watson

Ý nghĩa của kiểm định Durbin Watson

Kiểm định Durbin–Watson là công cụ quan trọng giúp phát hiện và đánh giá tính độc lập của phần dư trong mô hình hồi quy. Nếu phát hiện tự tương quan, nhà phân tích có thể:

  • Bổ sung biến trễ vào mô hình.
  • Dùng mô hình hồi quy thích hợp hơn (như AR(1), Cochrane–Orcutt,…).
  • Hoặc áp dụng các phương pháp ước lượng khác để hiệu chỉnh sai số.

Tuy nhiên, kiểm định Durbin–Watson không phù hợp cho các mô hình có biến phụ thuộc trễ trong phần giải thích, vì kết quả khi đó có thể bị sai lệch.

Kiểm định Durbin Watson đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng và độ tin cậy của mô hình hồi quy. Thông qua việc xác định mức độ tự tương quan trong phần dư, nhà phân tích có thể kịp thời phát hiện sai phạm trong dữ liệu hoặc cấu trúc mô hình để đưa ra biện pháp hiệu chỉnh thích hợp. Khi giá trị Durbin–Watson xấp xỉ 2, mô hình được xem là ổn định và đáng tin cậy; ngược lại, các giá trị quá thấp hoặc quá cao cảnh báo về sự tồn tại của tự tương quan. Việc hiểu và áp dụng đúng kiểm định này không chỉ giúp củng cố cơ sở thống kê của mô hình mà còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng phân tích và dự báo kinh tế – xã hội.

icon Share
Xin chào, tôi là Hà Phương. Hiện tại Quản lý nội dung (Content Manager) của Tri Thức Cộng Đồng. Từ bé tôi đã yêu thích đọc sách và sáng tác nội dung, tôi đã nuôi dưỡng ước mơ và phấn đấu trong 5 năm để trở thành Quản lý nội dung tại Tri Thức Cộng Đồng. Với tôi mọi sự thành công đều cần ước mơ và nỗ lực. Bạn hãy tham khảo website https://trithuccongdong.net để tìm hiểu rõ hơn về công việc của tôi nhé.