Đầu Tư Quốc Tế: Khái Niệm, Phân Loại, 4 Hình Thức Tiêu Biểu, Ví Dụ
Trong giai đoạn toàn cầu hóa như hiện nay, các doanh nghiệp luôn muốn mở rộng quy mô sản xuất và thu hút vốn đầu tư từ nhiều phía, do đó hoạt động đầu tư quốc tế đã xuất hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Có thể nói đầu tư quốc tế hỗ trợ rất lớn về tài chính cho các doanh nghiệp nhằm phát triển nền kinh tế quốc gia. Vậy đầu tư quốc tế là gì? Câu trả lời sẽ được giải mã ngay trong bài viết dưới đây của Tri Thức Cộng Đồng.
Mục lục
1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư quốc tế
1.1. Đầu tư quốc tế là gì?
Đầu tư quốc tế là gì?
Luật Đầu tư của Việt Nam ban hành năm 2005 qui định: “Đầu tư quốc tế là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”.
Ngoài ra, có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư quốc tế, có thể rút ra định nghĩa khái quát về hoạt động này như sau:
Đầu tư quốc tế là việc các nhà đầu tư của một nước (pháp nhân hoặc cá nhân đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào khác sang một nước khác để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội.
Mục đích:
- Phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận
- Phục vụ xã hội để đạt mục tiêu xã hội - chính trị nhất định
Trên thế giới và ngay cả trong nước cũng tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về quan điểm đầu tư quốc tế là gì. Cụ thể:
- Nước ngoài: Theo khái niệm đầy đủ và bao quát nhất từ Luật pháp Ucraina ”Đầu tư quốc tế là tất cả các hình thức giá trị do các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các đối tượng của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác với mục đích thu lợi nhuận hoặc các hiệu quả xã hội”.
- Trong nước: Luật Đầu tư của Việt Nam ban hành năm 2005 quy định “Đầu tư quốc tế là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”.
1.2. Đặc điểm của đầu tư quốc tế
Đặc điểm của hoạt động đầu tư quốc tế cũng giống như đầu tư nói chung, chỉ khác là có sự di chuyển vốn từ nước này sang nước khác. So với nhà đầu tư trong nước, các nhà đầu tư khi đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia mình sẽ có một số bất lợi do khoảng cách về địa lý và sự khác biệt về văn hóa, …
2. Phân loại nguồn đầu tư quốc tế
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại đầu tư quốc tế: Theo chủ đầu tư, theo thời hạn đầu tư, theo quan hệ giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu tư…
Phần này chỉ giới thiệu một cách phân loại được sử dụng nhiều trong các tài liệu về đầu tư quốc tế đó là phân loại theo chủ đầu tư với hai hình thức: đầu tư tư nhân quốc tế và đầu tư phi tư nhân quốc tế.
Phân loại đầu tư quốc tế
2.1. Đầu tư tư nhân quốc tế
Đối với tiêu chí đầu tiên, đầu tư tư nhân quốc tế được chia thành 3 loại dựa theo hình thức của nguồn vốn đầu tư:
2.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI): Là hình thức một nhà đầu tư quốc tế ở nước ngoài mua tài sản ở một nước khác với ý định quản lý nó.
Đặc điểm:
– FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận: theo cách phân loại ĐTNN của nhiều tài liệu và theo qui định của luật pháp nhiều nước, FDI là đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, luật pháp của một số nước (ví dụ như Việt Nam) qui định trong trường hợp đặc biệt FDI có thể có sự tham gia góp vốn của Nhà nước.
Dù chủ thể là tư nhân hay Nhà nước, cũng cần khẳng định FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển phải đặc biệt lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI. Các nước tiếp nhận vốn FDI cần phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển, tăng trưởng kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
– Các chủ đầu tư quốc tế phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là 20%, Việt Nam là 30% và trong những trường hợp đặc biệt có thể giảm nhưng không dưới 20%, còn theo qui định của OECD (1996) thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp – mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp.
– Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư quốc tế sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ lệ này.
– Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư quốc tế, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế (tránh hạn chế làm suy thoái kinh tế)
– FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư thông qua việc đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ
thuật, cán bộ quản lý, … vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án.
– Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức.
Xem thêm: >>> Cấu trúc vốn
2.1.2. Đầu tư chứng khoán nước ngoài (Foreign Portfolio Investment – FPI)
Đầu tư chứng khoán nước ngoài (Foreign Portfolio Investment – FPI): Là hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước mua chứng khoán của công ty, tổ chức ở một nước khác với mức khống chế nhất định nhằm thu lại lợi nhuận, nhưng không trực tiếp sở hữu quyền kiểm soát đối với tổ chức phát hành chứng khoán.
Đặc điểm
– Chủ đầu tư quốc tế chỉ nắm giữ chứng khoán, không nắm quyền kiểm soát hoạt động của tổ chức phát hành chứng khoán;
– Số lượng chứng khoán mà các công ty nước ngoài được mua có thể bị khống chế ở mức độ nhất định tuỳ theo từng nước;
– Thu nhập của chủ đầu tư: cố định hoặc không tùy loại chứng khoán mà họ đầu tư;
– Phạm vi đầu tư chỉ giới hạn trong số các hàng hóa đang lưu hành trên thị trường chứng khoán của nước nhận đầu tư;
– Nước tiếp nhận đầu tư chỉ nhận được vốn bằng tiền, không có cơ hội tiếp thu công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý.
2.1.3. Tín dụng quốc tế (International Loans)
Tín dụng quốc tế (International Loans): Hình thức đầu tư trong đó cho phép chủ đầu tư ở một nước cho đối tượng tiếp nhận đầu tư ở một nước khác vay vốn trong một thời gian nhất định.
Đặc điểm:
Chủ đầu tư có thể là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng (tín dụng quốc tế của các ngân hàng) hoặc nhà cung cấp (tín dụng thương mại) hoặc các đối tượng khác. Nếu là tín dụng quốc tế của các ngân hàng thì sẽ có các đặc điểm sau:
– Quan hệ giữa chủ đầu tư quốc tế và đối tượng nhận đầu tư là quan hệ vay nợ. Đối tượng nhận đầu tư không có quyền sở hữu chỉ có quyền sử dụng vốn của chủ đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó phải hoàn trả lại cho chủ đầu tư cả gốc và lãi.
– Chủ đầu tư (người cung cấp vốn) tuy không tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp tiếp nhận vốn nhưng trước khi cho vay đều nghiên cứu tính khả thi của dự án đầu tư, có yêu cầu về bảo lãnh hoặc thế chấp các khoản vay để giảm rủi ro;
– Vốn đầu tư quốc tế thường dưới dạng tiền tệ;
– Chủ đầu tư quốc tế thu lợi nhuận qua lãi suất ngân hàng theo thỏa thuận giữa hai bên và ghi trong hợp đồng vay độc lập với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vay (đối tượng nhận đầu tư).
2.2. Đầu tư phi tư nhân quốc tế
Đầu tư phi tư nhân quốc tế là hình thức đầu tư mà nhà cung cấp vốn là các tổ chức tài chính quốc tế, chính phủ hoặc tổ chức phi chính phủ.
Tiêu chí này được phân loại dựa theo hình thức của các dòng vốn hỗ trợ, bao gồm 2 loại như sau:
2.2.1. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Khái niệm ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Là một khoản viện trợ hoặc tín dụng ưu đãi từ chủ đầu tư cho các nước đang và chậm phát triển.
Đặc điểm:
Vốn ODA mang tính ưu đãi.
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn dài (chỉ trả lãi, chưa trả nợ gốc). Đây cũng chính là một sự ưu đãi dành cho nước nhận tài trợ.
Vốn ODA của WB, ADB, Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (Japan Bank for
International Cooperation -JBIC) có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
Thông thường, trong ODA, có thành tố viện trợ không hoàn lại (tức là cho không). Đây chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh mức lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tín dụng thương mại trong tập quán quốc tế. Cho vay ưu đãi hay còn gọi là cho vay “mềm”. Các nhà tài trợ thường áp dụng nhiều hình thức khác nhau để làm “mềm” khoản vay, chẳng hạn kết hợp một phần ODA không hoàn lại và một phần tín dụng gần với điều kiện thương mại tạo thành tín dụng hỗn hợp.
Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product-GDP) bình quân đầu người thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn. Khi các nước này đạt trình độ phát triển nhất định qua ngưỡng đói nghèo thì sự ưu đãi này sẽ giảm đi.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của nước nhận phải phù hợp với chính sách ưu tiên cấp ODA của nhà tài trợ.
Thông thường, các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và ưu tiên riêng của mình tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn (về công nghệ, kinh nghiệm quản lý…). Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm được hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong những điều kiện nhất định một phần Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product- GNP) từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Như vậy, nguồn gốc thực chất của ODA chính là một phần của tổng sản phẩm quốc dân của các nước giầu được chuyển sang các nước nghèo. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ phía nước tiếp nhận ODA
Vốn ODA mang tính ràng buộc.
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần, hoặc không ràng buộc) nước
nhận. Mỗi nước cung cấp viện trợ có thể đưa ra những ràng buộc khác nhau và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận.
2.2.2. Hỗ trợ chính thức (OA)
Hỗ trợ chính thức (OA): tương tự như hỗ trợ phát triển chính thức ODA, tuy nhiên đối tượng tiếp nhận đầu tư sẽ là một số nước có thu nhập cao như Israel, New Caledonia.
OA có những đặc điểm gần giống như ODA. Điểm khác nhau là đối tượng tiếp nhận đầu tư, đối với ODA chỉ có các nước đang và kém phát triển được nhận hình thức đầu tư này, còn OA có thể đầu tư cho cả một số nước có thu nhập cao ví dụ như Israel, New Caledonia
Có thể thấy các hình thức hỗ trợ đầu tư quốc tế rất đa dạng, tuy nhiên hình thức phổ biến nhất vẫn là sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Xem chi tiết thông tin về hình thức này thông qua bài viết của Tri Thức Cộng Đồng.
3. Danh sách 4 hình thức đầu tư quốc tế phổ biến
Tiếp theo sau đây sẽ là phần trình bày chi tiết về danh sách 4 hình thức đầu tư quốc tế phổ biến nhất đang được áp dụng hiện nay.
Hình thức đầu tư quốc tế phổ biến
3.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh để nắm quyền quản lý và hưởng lợi nhuận.
Đặc điểm:
- Đối tượng đầu tư: Chủ yếu là tư nhân, đôi khi có sự tham gia của Nhà Nước
- Mục đích: Ưu tiên hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận, ngoài ra còn có các mục tiêu để nâng cao và phát triển xã hội
- Quy định: Yêu cầu thiết lập các quy định rõ ràng về tỷ lệ góp vốn của chủ đầu tư quốc tế, quyền và nghĩa vụ cũng như tỷ lệ phân chia lợi nhuận.
- Cách thức hoạt động: Thường kèm theo chuyển giao công nghệ thông qua việc đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết, kỹ thuật, cán bộ quản lý… vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án.
Ví dụ: Thương vụ đầu tư trực tiếp từ Apple tại Hoa Kỳ vào việc thúc đẩy công nghệ nghiên cứu và phát triển, cụ thể là dịch vụ công nghệ cao của quốc gia, tại Trung Quốc bằng khoản hỗ trợ đầu tư 507,1 triệu đô la vào năm 2017.
3.2. Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức mà các nhà đầu tư bỏ vốn vào nhưng không trực tiếp nắm quyền quản lý, chi phối và sử dụng phần vốn của mình mà thông qua một bên thứ ba giúp kiểm soát và thực hiện dự án đầu tư.
Đặc điểm:
- Mục tiêu: Các nhà đầu tư bằng hình thức này muốn đạt tỷ lệ lợi suất cao mà không quan tâm đến quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tính bất ổn định: Các nhà đầu tư sẽ có thuật xu hướng thay đổi chứng khoán hoặc tài sản mình sở hữu, dẫn tới tính mất ổn định của dòng vốn FPI.
- Tính dễ đảo ngược: Do sự không chắc chắn, trong một thời gian ngắn, luồng vốn FPI có thể chuyển sang một thị trường khác để lại những hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế.
Ví dụ: Ông A góp vốn vào công ty hợp danh B với tư cách là thành viên góp vốn, để hằng tháng hưởng lợi nhuận từ số vốn góp của mình mà không trực tiếp tham gia vào hoạt động của công ty.
3.3. Tín dụng thương mại quốc tế
Tín dụng thương mại quốc tế là quan hệ vay và cho vay giữa các chủ thể kinh doanh ở các quốc gia khác nhau trên cơ sở cung cầu vốn theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi (Nguyễn Văn Dương, 2021).
Đặc điểm:
- Chủ đầu tư: Có thể là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc nhà cung cấp tín dụng thương mại và các đối tượng khác.
- Quan hệ tín dụng: Quan hệ vay nợ. Đối tượng tiếp nhận đầu tư không có quyền sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng vốn của nhà đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó phải hoàn trả lại vốn cho chủ đầu tư cả gốc và lãi.
- Cách thức hoạt động: Nguồn vốn thường dưới dạng tiền tệ. Chủ đầu tư quốc tế thu lợi nhuận qua lãi suất ngân hàng theo thỏa thuận đã cam kết giữa hai bên.
Ví dụ: Hàn Quốc hỗ trợ tín dụng quốc tế cho Nhật Bản bằng số vốn 500 triệu đô để vực dậy nền kinh tế sau đợt thảm họa sóng thần.
3.4. Hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là việc các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ một nước, đầu tư cho các nước đang phát triển, nhằm hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế và xã hội ở nước đó.
Đặc điểm:
- Nguồn vốn: Khối lượng vốn lớn, thời gian vay dài hạn, lãi suất vay thấp.
- Dòng vốn: Phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa hai bên.
- Tính linh hoạt của dòng vốn: Khả năng đáp ứng vốn thấp, thường có sự chênh lệch lớn, việc di chuyển vốn thường kèm theo các điều kiện ràng buộc với bên vay vốn.
Ví dụ: Việt Nam sử dụng vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA từ chính phủ Trung Quốc nhằm xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông với thời hạn là 5 năm.
4. Vai trò và tác động của đầu tư quốc tế
Vai trò của đầu tư quốc tế
Không thể phủ nhận vai trò rất quan trọng và to lớn của đầu tư quốc tế đối với mỗi nền kinh tế của các quốc gia nói chung. Cụ thể, sau đây sẽ là các tác động từ việc đầu tư quốc tế.
4.1 Đối với nước xuất khẩu vốn đầu tư
Dòng vốn đầu tư quốc tế có 3 tác động tích cực đối với các nước xuất khẩu vốn đầu tư như sau:
- Lợi nhuận: Khi cung cấp một giải pháp đầu tư quốc tế, khả năng thu lại lợi nhuận của nhà đầu tư là rất cao, điều này giúp phát triển kinh tế của nước sở tại.
- Gia tăng quy mô: Các nước xuất khẩu vốn đầu tư có thể tận dụng ưu thế tài nguyên và địa hình từ nước tiếp nhận để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao sản lượng xuất khẩu.
- Khẳng định vị thế: Nếu hoạt động đầu tư quốc tế thành công uy tín và thương hiệu của đơn vị hỗ trợ đầu tư sẽ được khẳng định, tạo thuận lợi trong những lần hợp tác về sau.
Đi cạnh những ảnh hưởng tốt đẹp đó, hình thức đầu tư này cũng mang đến 3 tác động tiêu cực như:
- Tốn kém chi phí bước đầu: Các quốc gia đầu tư tốn kém một khoản chi phí ban đầu để thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Khả năng bị sao chép mô hình: Việc áp dụng công khai cơ sở máy móc, trang thiết bị và kỹ thuật sản xuất tại nước đầu tư dễ dàng bị đánh cắp hoặc sao chép ý tưởng.
- Tăng tỷ lệ thất nghiệp: Một nguồn vốn lớn chảy vào các quốc gia khác làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước sở tại không phát triển, nhu cầu tuyển dụng nhân lực cũng vì thế mà dần hạn chế.
4.2 Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư
Đối với những nước tiếp nhận vốn đầu tư, họ cũng được hưởng lợi từ chính sách này. Cụ thể là 4 tác động tích cực như sau:
- Dòng vốn: Sự gia tăng nhanh chóng của các dòng vốn chảy vào sẽ giúp phát triển đồng đều các cơ sở sản xuất, cơ sở hạ tầng cũng như phát triển xã hội.
- Chuyển giao công nghệ: Những kỹ năng quản lý và công nghệ tại nước sở tại sẽ được nước nhận đầu tư hưởng và tiếp nhận nhằm phục vụ cho chính lợi ích của mình.
- Việc làm: Đầu tư quốc tế tạo ra việc làm trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm sử dụng nhân công tại nước sở tại, giúp nâng cao mức sống của người lao động.
- Cán cân thanh toán: Một dòng vốn lớn đầu tư quốc tế được đổ vào sẽ tạo sự thay thế cho hoạt động nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ từ nước sở tại, làm thay đổi cách thức mua sắm của người tiêu dùng.
Tuy nhiên cũng không thể thiếu các yếu tố tạo nên 5 tác động tiêu cực:
- Sức ép cho các doanh nghiệp trong nước: Sự tiến bộ trong hoạt động của các doanh nghiệp nhận đầu tư sẽ nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, làm giảm thị phần của doanh nghiệp trong nước, tạo nên sức ép lớn đối với doanh nghiệp quốc nội.
- Thiếu an toàn cho người lao động: xong bốn chạy vào lớn có thể gây ra chuyển dịch lao động dẫn đến thất nghiệp và thiếu việc làm.
- Bất bình đẳng thu nhập: Có sự chênh lệch trong việc trả lương cho nhân viên trong nước và nhân viên của công ty nước sở tại, điều này làm gia tăng bất bình đẳng trong thu nhập và gây ra nhiều tệ nạn xã hội.
- Tiềm ẩn khả năng gây ô nhiễm: Là nơi trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, xử lý xả thải nên nếu quy định về bảo vệ môi trường không chặt chẽ sẽ trở thành “thiên đường ô nhiễm”.
- Suy yếu chủ quyền quốc gia: Quyền lực của một số nhà đầu tư quá lớn có thể thống trị cả chủ quyền quốc gia, sẽ làm gia tăng tham nhũng tại một số chính trị gia.
Trên đây là toàn bộ những thông tin cần thiết về khái niệm, phân loại và 4 hình thức tiêu biểu của đầu tư quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập và phát triển sâu rộng như hiện nay, quá trình đầu tư quốc tế sẽ còn diễn ra nhanh và mạnh hơn nữa, đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết chuẩn bị nguồn lực và tận dụng để nâng tầm vị thế. Nếu còn gì thắc mắc, hãy liên hệ ngay với Tri Thức Cộng Đồng để được giải đáp và tư vấn nhiệt tình.
Tài liệu tham khảo
- PGS.TS Vũ Chí Lộc. (2011). Giáo trình Đầu tư quốc tế. Trường Đại học Ngoại thương. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
- MInh Khuê. (2017). Đầu tư quốc tế là gì? Nguyên nhân và ảnh hưởng của đầu tư quốc tế. Luật Minh Khuê. Hà Nội.
- Luật sư Nguyễn Văn Dương. (2021). Tín dụng quốc tế là gì? Đặc điểm và các hình thức của tín dụng quốc tế? Hà Nội.
- PGS.TS.Nguyễn Tiến Thuận. (2010). Giáo trình Kinh tế quốc tế. NXB Tài chính. Hà Nội.
Bài viết liên quan:
1 bình luận
Sắp xếp: Mới nhất
27/10/2019
Em đang làm luận văn về đề tài ” Phân loại các nguồn vốn đầu tư quốc tê” . Cho e xin ít tài liệu hoặc luận văn mẫu để tham khảo với ạ
27/10/2019
Em đang làm luận văn về đề tài ” Phân loại các nguồn vốn đầu tư quốc tê” . Cho e xin ít tài liệu hoặc luận văn mẫu để tham khảo với ạ