Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp (HĐNGLL) là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh(HS) về khoa học kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí… để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách.

Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp
1. Hoạt động ngoài giờ lên lớp
1.1. Hoạt động giáo dục
Hoạt động là sự tương tác giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm.
Hoạt động giáo dục là dưới tác động chủ đạo của thầy giáo, người học chủ động thực hiện hoạt động nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học và phẩm chất, nhân cách.
Luật Giáo dục năm 2005 đã ghi:
“Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Nguyên lý giáo dục là cơ sở phương pháp luận chung, định hướng cho toàn bộ hoạt động giáo dục. Các chương trình bộ môn, kế hoạch dạy – học đều phải được xây dựng trên nền tảng đó.
Nguyên lý giáo dục gồm bốn nội dung quan trọng:
1.1.1. Học đi đôi với hành
Mục đích của học là để hành, để phát triển, để sống. “Hành” có nhiều nghĩa: từ lời nói trong đối đáp, hành vi trong ứng xử đến lao động để kiếm sống và tổng quát hơn, xa hơn là định ra lý tưởng để sống.
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nói học phải kết hợp với hành, chống lối học vẹt. Trong dịp nói chuyện với cán bộ giảng dạy và sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (ngày 21-10-1964), Người căn dặn: “Các cháu học sinh không nên học gạo, không nên học vẹt…Học phải suy nghĩ, phải liên hệ với thực tế, phải có thí nghiệm và thực hành. Học và hành phải kết hợp với nhau” [12,149]
1.1.2. Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất
Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất là tư tưởng giáo dục của nhà trường hiện đại. Học tập gắn với lao động sản xuất là hạt nhân của nguyên lý giáo dục.
Mục tiêu tổng quát của giáo dục là phát triển toàn diện con người; và đối với xã hội, phát triển toàn diện con người để phát triển kinh tế – xã hội; đối với từng người để có năng lực nghề nghiệp, để sống và đóng góp cho gia đình, cho cộng đồng. Giáo dục làm phát triển tổng hợp năng lực vật chất và năng lực trí tuệ tồn tại trong cơ thể và trong nhân cách mỗi con người.
Cha ông ta có câu: “Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh” – khẳng định đạo đức và tay nghề là hai yêu cầu hết sức cơ bản mà giáo dục phải hình thành nên ở mỗi người.
1.1.3. Lý luận gắn liền với thực tiễn
Lý luận được đúc kết từ thực tiễn và nghiên cứu khoa học. Trong giảng dạy, giáo viên cần liên hệ với thực tiễn sinh động để minh họa, giúp học sinh nắm vững lý luận và hiểu rõ thực tiễn.
Học tập gắn với thực tiễn giúp lý luận trở nên sinh động, dễ tiếp thu, đồng thời các sự kiện và hiện tượng thực tiễn cũng được soi sáng, lý giải thuyết phục hơn nhờ cơ sở lý luận khoa học.
1.1.4. Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội
Giáo dục là một quá trình tổng hợp với nhiều lực lượng tham gia, trong đó ba lực lượng chính là gia đình – nhà trường – xã hội. Ba lực lượng giáo dục này đều có chung một mục đích là hình thành và phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ.
- Gia đình: là môi trường giáo dục đầu tiên và thường xuyên, liên tục từ khi trẻ mới sinh đến tuổi trưởng thành. Những lời ru của mẹ, tình thương, tấm gương, lời khuyên dạy của ông bà, cha mẹ, anh chị… có vai trò đặc biệt trong việc hình thành nhân cách, nhất là giáo dục tình người, tính người từ thuở ấu thơ.
- Xã hội và các tổ chức đoàn thể: như đoàn, hội, đội, câu lạc bộ, cộng đồng… là nơi thể hiện kết quả giáo dục của gia đình và nhà trường, đồng thời bổ sung, phát triển các giá trị tinh thần, ý thức ứng xử xã hội và trách nhiệm công dân cho thế hệ trẻ.
- Nhà trường: giữ vai trò trung tâm, chịu trách nhiệm chính trong việc phối hợp và gắn kết các lực lượng giáo dục.
Mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình, với các tổ chức xã hội và các cơ quan kinh tế, văn hóa đóng ở địa phương càng chặt chẽ thì hiệu quả giáo dục càng cao, góp phần quan trọng vào sự thành công của sự nghiệp đào tạo con người.
>> Xem thêm: Cơ sở lý luận trong quản lý đổi mới phương pháp dạy học
1.2. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.1. Khái niệm
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một hoạt động giáo dục được thực hiện có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực hiện quá trình đào tạo học sinh, đáp ứng những nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội.
1.2.1. Đặc điểm
Đặc điểm của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
- Do nhà trường quản lý, tiến hành ngoài giờ dạy học trên lớp theo chương trình, kế hoạch dạy học.
- Được tổ chức xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình chính khóa, diễn ra trong nhà trường hoặc trong đời sống xã hội.
- Hoạt động diễn ra xuyên suốt năm học và cả kỳ nghỉ hè, nhằm khép kín quá trình giáo dục, đảm bảo có thể thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc.
Đúng như lời tác giả Đặng Vũ Hoạt: “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí… để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách” [8,16].
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT tạo điều kiện để học sinh tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó mở rộng hiểu biết, rèn luyện kỹ năng giao tiếp và tích lũy vốn sống, góp phần hình thành nhân cách.
Đồng thời, hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy học, giúp gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức và hành động. Nhờ đó, học sinh được phát triển kỹ năng, tình cảm, niềm tin, tạo nền tảng cho sự phát triển nhân cách toàn diện trong giai đoạn hiện nay.
>> Xem thêm: Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ kinh tế
1.3. Vị trí và vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.1. Vị trí
Quá trình dạy học và quá trình giáo dục là hai bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể.
- Trong dạy học, ngoài việc truyền thụ tri thức khoa học cơ bản và có hệ thống, giáo viên còn phải chú trọng đến việc giáo dục nhân cách cho học sinh.
- Trong giáo dục, ngoài việc hình thành ý thức, niềm tin, thái độ ứng xử đúng đắn và kỹ năng hoạt động, cũng cần tạo điều kiện để học sinh bổ sung, hoàn thiện tri thức đã học trên lớp.
Như vậy, quá trình dạy học – giáo dục diễn ra ở hai hoạt động chủ yếu: dạy học trên lớp và giáo dục ngoài giờ lên lớp. Do đó, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một bộ phận cấu thành quan trọng của hoạt động giáo dục.
Hoạt động này còn là cầu nối giữa nhà trường và xã hội. Thông qua lao động xã hội, văn hóa, văn nghệ, sản xuất… nhà trường gắn kết với đời sống địa phương, huy động sức mạnh cộng đồng cả về vật chất và tinh thần để phát triển sự nghiệp giáo dục.
Đặc biệt với học sinh THPT – lứa tuổi đang tập làm người lớn. Ở lứa tuổi này, nét nổi bật về tính cách của các em là khuynh hướng ham hoạt động, năng động, tự lập, ham hiểu biết. Các em mạnh dạn hơn, suy nghĩ táo bạo hơn, có những nhu cầu mới hơn, đặc biệt là nhu cầu về hoạt động. Mặc dù hoạt động học tập vẫn là chủ đạo, song nội dung và tính chất hoạt động học tập ở lứa tuổi này khác rất nhiều so với các lứa tuổi trước. Nó đòi hỏi ở các em tính năng động và độc lập cao hơn, tư duy logic nhiều hơn.
Vì vậy, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với lứa tuổi học sinh THPT có vị trí then chốt trong quá trình giáo dục, nhằm điều chỉnh, định hướng quá trình giáo dục toàn diện đạt hiệu quả.
1.3.2. Vai trò
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là sự nối tiếp hoạt động dạy-học. Do đó, tạo nên sự hài hoà, cân đối của quá trình sư phạm toàn diện, thống nhất nhằm “hiện thực hóa” mục tiêu của cấp học với nhiều vai trò nổi bật như:
- Nối tiếp và bổ trợ dạy học: củng cố và hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp (qua các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ, tham quan, ngoại khóa, thi tìm hiểu…). Giúp học sinh biết vận dụng tri thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Gắn lý thuyết với thực tiễn: giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học, phát triển tư duy và kỹ năng sống.
- Giáo dục đạo đức, lối sống: hướng học sinh tự điều chỉnh hành vi, bồi dưỡng phẩm chất, làm giàu vốn sống và kinh nghiệm thực tế.
- Phát hiện và phát triển năng khiếu: tạo môi trường để học sinh bộc lộ sở thích, năng lực; giúp giáo viên định hướng, khuyến khích phát triển tài năng. Ví dụ: Ví dụ, tại THPT Phan Đình Phùng (Hà Nội), Câu lạc bộ STEM đã giúp học sinh biến kiến thức Vật lý và Công nghệ thành sản phẩm thực tế, nhiều dự án đạt giải thưởng cấp thành phố. Đây là minh chứng rõ nét cho việc hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp gắn lý thuyết với thực tiễn.
- Tăng cường tính chủ động, hạn chế tiêu cực: học sinh được cùng nhau tổ chức các hoạt động tập thể, phát huy vai trò chủ thể. Hoạt động phong phú giúp các em đầu tư thời gian vào việc bổ ích, giảm nguy cơ tham gia hoạt động không lành mạnh, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực từ nhóm tự phát. Học sinh yếu kém về đạo đức cũng có cơ hội điều chỉnh nhận thức, hành vi sai lệch, rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, từ đó phát triển nhân cách.
- Phát triển tâm lực và nhân cách toàn diện: hoạt động ngoài giờ lên lớp góp phần hình thành động cơ phát triển nhân cách, khai thác tiềm năng con người – mục tiêu cốt lõi của giáo dục hiện đại và cách mạng giáo dục dân tộc.
Như vậy, với vị trí và vai trò quan trọng, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thực sự là một bộ phận cấu thành trong hệ thống giáo dục ở trường THPT. Việc triển khai tích cực, hiệu quả sẽ:
- Gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường và xã hội. Ví dụ: Chẳng hạn, chương trình “Hoa phượng đỏ” ở Đà Nẵng thu hút đông đảo học sinh tham gia hoạt động tình nguyện hè, qua đó nuôi dưỡng tinh thần cộng đồng và ý thức bảo vệ môi trường.
- Góp phần phục vụ mục tiêu kinh tế – xã hội và quốc phòng trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.4. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Song song với hoạt động dạy học trên lớp, hoạt động ngoài giờ lên lớp góp phần quan trọng vào việc phát triển toàn diện học sinh. Ở trường THPT, mục tiêu cơ bản của hoạt động này là:
1.4.1. Nâng cao hiểu biết và trách nhiệm
- Giúp học sinh hiểu rõ giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại.
- Củng cố, mở rộng kiến thức đã học trên lớp.
- Hình thành ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội.
- Có định hướng và ý thức lựa chọn nghề nghiệp.
1.4.2. Hình thành và phát triển năng lực
- Củng cố các kỹ năng cơ bản được rèn luyện từ bậc trung học cơ sở THCS.
- Trên cơ sở đó, phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực hoạt động chính trị – xã hội, năng lực tổ chức quản lý…
1.4.3. Giáo dục thái độ và hành vi
- Giúp học sinh có thái độ đúng đắn trước các vấn đề của cuộc sống.
- Biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân.
- Có ý thức đấu tranh với biểu hiện sai trái của bản thân và người khác để tự hoàn thiện mình.
- Biết cảm thụ, đánh giá cái đẹp trong đời sống
1.5. Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Trên cơ sở kết hợp giữa phương pháp giáo dục và phương pháp dạy học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp được tổ chức với nhiều phương pháp đa dạng, phong phú:
1.5.1. Phương pháp gợi mở, thảo luận
- Giúp học sinh nêu ý kiến, thảo luận, kiểm chứng quan điểm.
- Tạo môi trường thuận lợi để học sinh hòa nhập với tập thể, tăng sự hiểu biết lẫn nhau.
1.5.2. Phương pháp giải quyết vấn đề
- Học sinh phân tích, xem xét, đề xuất giải pháp trước một hiện tượng hoặc sự việc thực tiễn.
- Giải quyết vấn đề giúp học sinh có cách nhìn toàn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc nảy sinh trong hoạt động, trong cuộc sống hàng ngày.
- Để phương pháp này thành công thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu của hoạt động, kích thích học sinh tích cực tìm tòi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi giải quyết vấn đề phải coi trọng nguyên tắc tôn trọng và bình đẳng, tránh gây ra căng thẳng không có lợi cho việc giáo dục học sinh.
1.5.3. Phương pháp đóng vai
- Đóng vai rất có tác dụng trong việc phát triển “kỹ năng giao tiếp” của học sinh. Đóng vai là phương pháp thực hành của học sinh trong một số tình huống ứng xử cụ thể nào đó trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩa sáng tạo của các em.
- Nó mang đến cho học sinh cơ hội thực tập kỹ năng trong một môi trường được đảm bảo. Đóng vai thường không có kịch bản cho trước, mà học sinh tự xây dựng trong quá trình hoạt động.
1.5.4. Phương pháp giao nhiệm vụ
- Đây là phương pháp thường được dùng trong nhóm các phương pháp giáo dục. Giao nhiệm vụ là đặt học sinh vào vị trí nhất định buộc các em phải thực hiện trách nhiệm cá nhân.
- Giao nhiệm vụ là tạo cơ hội để học sinh thể hiện khả năng của mình, là dịp để các em được rèn luyện nhằm tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân. Trong việc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giao nhiệm vụ cho đội ngũ cán sự lớp sẽ tạo nên thế chủ động cho các em khi điều hành hoạt động.
- Cán sự lớp sẽ chủ động hơn trong việc phân công nhiệm vụ cho từng tổ, nhóm, cá nhân với phương châm “lôi cuốn tất cả mọi thành viên của lớp” vào việc tổ chức thực hiện hoạt động.
- Vì thế, muốn giao nhiệm vụ có kết quả, giáo viên cần hình dung được những việc phải làm, gợi ý cho học sinh và yêu cầu các em phải hoàn thành tốt. Khi giao nhiệm vụ, cố gắng đảm bảo phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, với khả năng của các em. Không yêu cầu quá mức gây lo lắng, hoang mang trong học sinh.
1.5.5. Phương pháp diễn đàn
- Diễn đàn là dịp để học sinh được trình bày quan điểm của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến bản thân và tập thể các em.
- Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo cơ hội cho nhiều học sinh có thể được tự do nêu lên những suy nghĩ của mình, được tranh luận một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè.
1.5.6. Phương pháp trò chơi
- Sử dụng trò chơi như một phương pháp tổ chức hoạt động giúp học sinh có điều kiện thể hiện khả năng của mình trong một lĩnh vực nào đó của đời sống tập thể ở nhà trường cũng như ở cộng đồng.
- Trò chơi cũng là dịp để học sinh tập xử lý những tình huống nảy sinh trong cuộc sống đời thường, giúp các em có thêm kinh nghiệm sống.
2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là quá trình cán bộ quản lý (CBQL) hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm tra các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường nhằm đạt được mục tiêu giáo dục. Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường, quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng giữ vai trò rất quan trọng và không thể thiếu.
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT bao gồm các nội dung sau:
2.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động
Khái niệm kế hoạch: Kế hoạch là sự thống kê, sắp xếp những công việc cụ thể cho một thời gian nhất định: tuần, tháng, học kỳ, năm học hoặc dịp hè. Đây là khâu quan trọng nhất và được thực hiện đầu tiên trong công tác quản lý.
Căn cứ xây dựng kế hoạch: Hiệu trưởng cần dựa vào chỉ thị, nhiệm vụ năm học, các văn bản hướng dẫn, phân phối chương trình và tình hình thực tế của nhà trường.
Nội dung kế hoạch: Phải thể hiện rõ mục tiêu, thời gian thực hiện, người phụ trách, lực lượng tham gia, địa điểm, và các điều kiện đảm bảo.
Kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là trình tự những nội dung hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động được bố trí sắp xếp theo thứ tự thời gian của năm học. Vì vậy cần tuân thủ theo nguyên tắc:
- Chọn lọc hoạt động phù hợp, xác định chủ điểm cho từng giai đoạn.
- Có kế hoạch toàn trường, từng khối lớp, theo từng thời kỳ, tiến tới ổn định thành nề nếp thường xuyên, liên tục.
Phân công trách nhiệm: CBQL cần hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch tuần – tháng, và kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động (như kế hoạch bài giảng).
2.2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện hoạt động
2.2.1. Thành lập Ban chỉ đạo
Ban chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thường gồm: Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng, đại diện công đoàn, Bí thư Đoàn trường, giáo viên và đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo:
- Ban chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có nhiệm vụ giúp Hiệu trưởng xây dựng và chỉ đạo chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm.
- Tổ chức các hoạt động lớn quy mô toàn trường; phối hợp với các tổ chức Đoàn, các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.
- Hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên lớp tổ chức hoạt động tại đơn vị mình.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động.
2.2.2. Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường
Trong nhà trường:
- Tất cả cán bộ, giáo viên đều có trách nhiệm tham gia.
- Ban chấp hành Đoàn trường và chi đoàn học sinh tổ chức mọi hoạt động của học sinh dưới sự hướng dẫn của nhà trường và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
- Giáo viên chủ nhiệm phối hợp chặt chẽ để quản lý và tổ chức.
Ngoài nhà trường:
- Tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức quần chúng như Hội phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn TNCS HCM địa phương.
- Các ban ngành địa phương: văn hóa, thương binh – xã hội, y tế, công an; cùng các xí nghiệp, nhà máy.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh: hỗ trợ cơ sở vật chất, phối hợp đôn đốc, nhất là các hoạt động ngoài nhà trường hoặc trong dịp nghỉ hè.
2.2.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Tổ chức các lực lượng theo dõi, giám sát các hoạt động xen kẽ trong chương trình học tập trên lớp: theo cơ chế trực tuần, trực nhật; cơ chế giám thị, cơ chế tự quản của các tổ chức học sinh; theo hệ thống chủ nhiệm lớp và các giáo viên chuyên trách; đội cờ đỏ, bảo vệ trường; lập bảng theo dõi thi đua.
Theo chủ điểm:
- Tổ chức hoạt động theo phong trào thi đua nối tiếp nhau trong năm học, tập trung cao điểm vào những ngày lễ, kỷ niệm.
- Hoạt động này cần được thực hiện theo hướng xây dựng chuẩn mực, đánh giá chung cho cả đợt thi đua và theo dõi đánh giá tính điểm trong từng giai đoạn và cả đợt.
- Mỗi hoạt động cụ thể cần có ban chỉ đạo riêng, có sự phân công rõ ràng.
- Tuỳ theo từng hoạt động mà có sự phân công, phân nhiệm và có ban chỉ đạo thích hợp.
2.3. Quản lý về kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
Trong quản lý, kiểm tra là chức năng quan trọng, giúp chủ thể quản lý có được thông tin phản hồi từ đối tượng quản lý, nắm bắt diễn tiến công việc để đưa ra những tác động quản lý phù hợp.
- Tính thường xuyên: Việc kiểm tra, đánh giá phải tiến hành hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng.
- Căn cứ đánh giá: Dựa trên chương trình, kế hoạch đã định; có tiêu chí và chuẩn mực cụ thể cho từng loại hoạt động.
- Phương pháp đánh giá: Có thể sử dụng cả định tính, định lượng hoặc được sự thừa nhận của tập thể, xã hội.
- Kết hợp tổng kết: Công tác kiểm tra, đánh giá cần gắn với sơ kết, tổng kết thi đua, rút kinh nghiệm để hoạt động sau đạt hiệu quả hơn, học sinh hứng thú hơn.
- Rút kinh nghiệm kịp thời: Nên tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động (cả cấp lớp và cấp trường) để lần sau tổ chức tốt hơn, thành công hơn.
2.4. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và Ban quản lý
- Bồi dưỡng Ban quản lý: Tăng cường năng lực tổ chức, quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp có nề nếp, chất lượng, thường xuyên và liên tục.
- Bồi dưỡng giáo viên: Trang bị kỹ năng tổ chức hoạt động, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm.
- Phát huy cán bộ học sinh nòng cốt: Huy động lực lượng cán bộ lớp phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm để triển khai hoạt động hiệu quả.
2.5. Xây dựng điều kiện hoạt động
Muốn hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đạt hiệu quả bền vững, phải bảo đảm người học thực sự là chủ thể của quá trình. Từ luận điểm này, các điều kiện tổ chức dưới đây trở thành tất yếu:
- Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức: Đảm bảo người học là chủ thể, tạo hứng thú, phát huy tính tích cực, sáng tạo.
- Động viên tập thể sư phạm: Huy động toàn bộ hội đồng giáo dục, đặc biệt là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, tham gia tổ chức hoạt động.
- Sử dụng giáo viên nòng cốt: Giao cho giáo viên giàu kinh nghiệm làm lực lượng chủ chốt trong các hoạt động lớn.
- Phối hợp với gia đình và xã hội: Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, tổ chức đoàn thể, lực lượng ngoài nhà trường để tận dụng thế mạnh.
- Xây dựng quỹ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất để tiến hành các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: sân bãi, dụng cụ thể dục thể thao, nhạc cụ, phòng, sách tham khảo…
Tiêu chí đánh giá lúc này không chỉ là số lượng hoạt động, mà còn là mức độ chủ động của học sinh, tỷ lệ tham gia thực chất, chất lượng sản phẩm học tập và phản hồi của cộng đồng.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp không chỉ là phần bổ trợ cho dạy – học mà còn là cầu nối giữa nhà trường và xã hội, góp phần hình thành nhân cách, kỹ năng và trách nhiệm xã hội cho học sinh. Dù còn nhiều hạn chế và khó khăn, nhưng với những giải pháp đồng bộ và xu hướng đổi mới như ứng dụng công nghệ, tăng trải nghiệm và chính sách hỗ trợ, Tri thức cộng đồng tin rằng hoạt động này sẽ ngày càng hiệu quả, thiết thực.
3. Tài liệu tham khảo
- Bộ GD&ĐT (2009), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý, công chức nhà nước ngành giáo dục và đào tạo.
- Bộ GD&ĐT, Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, sách giáo khoa lớp 10, lớp 11, lớp 12, NXB GD, Hà Nội.
- Đặng Vũ Hoạt (1998), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS, NXBGD.
- Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Dục Quang (1995), Công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học.
- Hồ Văn Liên (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường THPT.“Môn Hoạt động ngoài giờ”.
- Hồ Chí Minh (1977), Về vấn đề giáo dục, NXBGD.
- Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1988), “Giáo dục học” tập 1, NXBGD.
- Trần Thị Tuyết Oanh, “Giáo dục học” tập 1, NXB Đại học sư phạm.
- Võ Quang Phúc (1992), Nói chuyện giáo dục thế giới đời xưa, Sở GD&ĐT TPHCM, Câu lạc bộ Quản lý giáo dục.
- Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, trường Cán bộ quản lý giáo dục – Trung ương 1.
- Nguyễn Dục Quang (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên “HĐGD NGLL”.
- Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Đại học sư phạm TP.HCM.
- Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa, Luật Giáo dục (2005), NXB chính trị Quốc Gia. T.A.Ilina (1978), Giáo dục học tập 3, NXBGD.
- Hà Nhật Thăng (1998), Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục, NXBGD.
- Hà Nhật Thăng (1998), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn, NXBGD.
- Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm, Lịch sử giáo dục, NXBGD.
- Phan Vĩnh Thái, (2008), Các biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Đại Từ- Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục.
- Trần Thị Minh Thi (2005), Thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS bán công Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục.
- Thủ tướng chính phủ, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, NXBGD.
- Nguyễn Thị Thuận (2009), Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động học ở trường Cao đẳng sư phạm trung ương Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc Sĩ Quản lý giáo dục.
- TS. Chu Bích Thu (2002), Từ điển tiếng Việt phổ thông, NXB TP HCM.
- Dương Thiệu Tống (2005), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Khoa học xã hội.
- Nguyễn Thị Hoàng Trâm (2003), Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng một số trường THPT phía Nam, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục.
- Trường CBQLGD TPHCM (2009), Kỷ yếu hội thảo khoa học “Công tác quản lý HĐGD NGLL ở trường phổ thông”.
- Trường CBQL GD và ĐT, Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, NXB Hà Nội 2002.
- Phạm Viết Vượng, Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo, NXB ĐHSP.